Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học trong sách giáo khoa đã được bổ sung một mắt xích mới, còn trên bình diện công nghệ thì đã có nhà máy xử lý nitơ và phospho.
MBR và MBBR là 2 công nghệ xử lý nước thải hiện đại bậc nhất hiện nay. Đặc điểm và đặc trưng trong quy trình XLNT của 2 phương pháp này. Sự khác biệt trong cách xử lý photpho trong sinh học.
c)Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; d)Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước khi bắt đầu tiến hành đóng bãi
Xử lí nước thải bằng phương pháp kị khí với sinh truỏng lơ lửng. 8.1.1. Xử lí bằng phương pháp tiếp xức kị khí. 8.1.2. Xử lí nước thải ở lớp bùn kị khí với dòng hướng lên. 8.2. Xử lí nước thải bằng phương pháp kị khí với sinh trưởng gắn kết. 8.2.1. Lọc kị
d) Đề xuất kế hoạch, các biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương án thiết kế xây dựng (thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, hạng mục công trình
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Xử lý nước thải đối với các hợp chất Phốt pho tương đối phức tạp, không giống như nitơ, không có phốt pho ở dạng khí. Do đó, phốt pho phải được chuyển đổi sang dạng rắn và loại bỏ qua lắng, lọc, hoặc một số quá trình loại bỏ các chất rắn khác hoặc tách trực tiếp qua màng thích hợp. Hợp chất Phospho trong môi trường nước thải tồn tại trong các dạng Phospho hữu cơ, phosphate đơn H2PO4–, HPO42-, PO43- tan trong nước, polyphosphate hay còn gọi là phosphate trùng ngưng, muối phosphate và Phospho trong tế bào sinh khối. Bảng bên dưới ghi các hợp chất Phospho chính và khả năng chuyển hóa của chúng. Bảng. Hợp chất Phospho và khả năng chuyển hóa. Hợp chất Khả năng chuyển hóa Phospho hữu cơ Phân hủy thành phosphate đơn và trùng ngưng Phosphate đơn Tan, phản ứng tạo muối, tham gia phản ứng sinh hóa. Polyphotphat Ít tan, có khả năng tạo muối tham gia phản ứng sinh hoá. Muối photphat Phần lớn không có độ tan thấp hình thành từ photphat đơn. Phospho trong tế bào Thành phần của tế bào hoặc lượng dư trong tế bào của một số vi khuẩn. Xử lý Phospho trong nước thải dựa trên các nguyên tắc sau – Kết tủa phosphate đơn và một phần loại trùng ngưng với các ion nhôm, sắt, canxi tạo ra các muối tương ứng có độ tan thấp và tách chúng ra dưới dạng chất rắn. – Phương pháp sinh học dựa trên hiện tượng là một số loại vi sinh vật tích lũy lượng Phospho nhiều hơn mức cơ thể chúng cần trong điều kiện hiếu khí. Thông thường hàm lượng Phospho trong tế bào chiếm 1,5 – 2,5% khối lượng tế bào khô, một số loại có thể hấp thu cao hơn, từ 6 – 8%. Trong điều kiện yếm khí chúng lại thải ra phần tích lũy dư thừa. Quá trình loại bỏ Phospho dựa trên hiện tượng trên gọi là loại bỏ Phospho tăng cường. Phospho được tách ra khỏi nước trực tiếp thông qua thải bùn dư vi sinh chứa nhiều Phospho hoặc tách ra dưới dạng muối không tan sau khi xử lý yếm khí với một hệ kết tủa kèm theo ghép hệ thống phụ. – Tách các hợp chất Phospho đồng thời với các tạp chất khác qua quá trình màng thích hợp màng nano, màng thẩm thấu ngược hoặc điện thẩm tích. Về nguyên tắc hiệu quả tách lọc qua màng có hiệu suất cao nhưng do giá thành quá đắt nên hầu như chưa thấy có ứng dụng trong thực tế. I. Xử lý Phospho trong nước thải bằng phương pháp sinh học Xử lý Phospho trong nước thải bằng phương pháp sinh học chủ yếu gồm 3 công nghệ sau – Xử lý Phospho bằng công nghệ A/O – Xử lý Phospho bằng công nghệ PhoStrip – Xử lý Phospho bằng công nghệ SBR Hình Hệ thống Hệ thống A/O Anaerobic/Oxic. Hình Hệ thống SBR. SBR khử carbon, nitơ và phospho Giải phóng P và tiêu thụ BOD giai đoạn kỵ khí Tiêu thụ P giai đoạn hiếu khí Chu kỳ 3-24 giờ Bảng Thông số thiết kế hệ thống xử lý Phospho bằng phương pháp sinh học Thông số Đơn vị Quá trình A/O PhoStrip SBR F/M Ngày -1 0,2-0,7 0,1-0,5 0,15-0,5 SRT qc Ngày -1 2-25 10-30 MLSS mg/L HRT q Giờ – Kỵ khí 0,5-1,5 8-12 1,8-3,0 – Hiếu khí 1-3 4-10 1,0-4,0 Tuần hoàn bùn hoạt tính % Lưu lượng xử lý 25-40 20-50 Tuần hoàn nước % Lưu lượng xử lý 10-20 Bảng Xử lý Phospho bằng phương pháp sinh học – Thuận lợi và không thuận lợi Quá trình Thuận lợi Không thuận lợi A/O – Sự vận hành đơn giản so với cá quá trình khác – Bùn thải có thành phần Phospho cao 3-5% và có giá trị làm phân bón – Thời gian lưu nước ngắn – Mức độ làm giảm hiệu quả của việc khử phopho có thể chấp nhận được, quá trình có lẽ đạt đến nitrat hóa hoàn toàn – Không có khả năng đạt đến mức độ cao của việc khử Phospho và nitơ đồng thời – Trong điều kiện thời tiết lạnh quá trình vận hành không đảm bảo – Đòi hỏi tý số BOD/P cao – Thời gian lưu tế bào hiếu khí giảm thì đòi hỏi phải có thiết bị cung cấp oxy với tốc độ rất cao – Sự linh động kiểm soát quá trình bị giới hạn PhoStrip – Có thể dễ dàng kết hợp vào trong các hệ thống xử lý bùn hoạt tính đang sử dụng – Quá trình linh hoạt quá trình khử Phospho không bị điều khiển bởi tỷ số BOD/P – Ít sử dụng hóa chất hơn so với sự kết tủa hóa học dòng chính – Có thể đạt đến nồng độ othorpotphat thấp hơn 1,5 mg/l – Yêu cầu thêm vôi để kết tủa Phospho – Yêu cầu oxy hòa tan cao hơn của dịch trộn để ngăn cản sự giải phòng của Phospho trong bể lọc cuối cùng – Đòi hỏi phải có thêm bể cho việc làm sạch – Cặn vôi là một vấn đề cho việc duy trì Phản ứng theo mẻ liên tục SBR – Quá trình rất linh hoạt cho việc kết hợp kết hợp khử Phospho và Nitơ – Quá trình đơn giản, dễ vận hành – Chất rắn dịch trộn không thể rứa sạch với sự dâng nước – Chỉ thích hợp với những dòng chảy nhỏ – Đòi hỏi phải có các đơn vị thừa – Chất lượng nước đầu ra tùy thuộc vào thiết bị lắng – Thông số thiết kế hạn chế II. Xử lý Phospho trong nước thải bằng phương pháp hóa học Loại bỏ Phospho bằng cách bổ sung hóa chất thì đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, sẽ làm tăng sản lượng bùn, vận hành và bảo trì cần thêm chi phí. Hóa chất được thêm vào nước thải phải được pha trộn tốt, tiếp theo là chất keo tụ và chất rắn loại bỏ bằng cách lắng, lọc, tách màng, hoặc các quá trình tương tự. Các phản ứng hóa học cho phép phân tách Phospho từ pha nước đến pha rắn và sẽ tạo ra lượng Phospho ở mức thấp. Mức Phospho ít hơn 0,1 mgP/L thì luôn đạt được khi thêm vào chất hóa học tại thiết bị lọc được thiết kế tốt. Nồng độ thấp hơn có thể đạt được với việc áp dụng hóa chất tối ưu và loại bỏ các chất rắn hoàn toàn. Loại bỏ Phospho hóa học sử dụng các phản ứng giữa chất Phospho trong nước và các hợp chất hóa học, các ion kim loại đa hóa trị, để tạo thành kết tủa của phosphate ít hòa tan sau đó có thể được loại bỏ ra khỏi chất lỏng bằng cách sử dụng một quá trình tách chất rắn. Các hóa chất thường được sử dụng là nhôm [AlIII], sắt [III Fe], và canxi [CaII]. BẲNG VÔI 5Ca2+ + 3PO43- + OH– ↔ Ca5PO43OH Mg2+ + 2OH– ↔ MgOH2 Ca2+ + CO32- ↔ CaCO3 BẰNG PHÈN NHÔM Al3+ + PO43+ ↔ AlPO4 Al3+ + 3OH– ↔ AlOH3 BẰNG PHÈN SẮT Fe3+ + PO43- ↔ FePO4 Fe3+ + 3OH– ↔ FeOH3
Hiệu quả của việc loại bỏ Phốt pho trong quá trình xử lý nước thải có thể khác nhau, tùy thuộc vào thiết bị hiện có và các phương pháp xử lý được áp dụng. Có hai phương pháp thường được sử dụng để xử lý Phốt pho trong nước thải Xử lý sinh học và xử lý hóa lý. Hãy cũng Biogency tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây. Phốt pho và Nguồn gốc của Phốt phoPhốt pho là gì?Tác động của Phốt pho đến môi trườngNguồn gốc của Phốt pho trong nước thảiCách xử lý Phốt pho trong nước thảiXử lý Phốt pho bằng phương pháp sinh họcXử lý Phốt pho bằng phương pháp hóa lý Phốt pho là gì? Phốt pho là một chất dinh dưỡng tự nhiên được tìm thấy trong đất và đá, là nhu cầu tất yếu của tất cả các sinh vật sống. Phốt pho thường xuyên ở dạng Phốt phát, cùng với Nitơ Nitrat là các chất dinh dưỡng chủ yếu mà thực vật hấp thụ để phát triển. Tác động của Phốt pho đến môi trường Phốt pho là một chất dinh dưỡng quan trọng thúc đẩy sự nở hoa của tảo trong cả hệ sinh thái nước ngọt và biển. Đồng thời, là yếu tố chính để kích hoạt sự nở rộ của tảo xanh lam vi khuẩn lam có thể gây độc cho con người và động vật hoang dã. Hàm lượng Phốt phát cao trong môi trường nước có thể thúc đẩy sự phát triển của tảo, dẫn đến sự nở hoa của tảo có khả năng dẫn đến hiện tượng phú dưỡng vì các thảm tảo dày ngăn chặn ánh sáng mặt trời khiến các tế bào tảo chết đi. Hình 1. Hiện tượng phú dưỡng hóa do sự dư thừa Phốt phát trong môi trường nước. Vi sinh vật sử dụng oxy để phân hủy tảo khi chúng chết đi, dẫn đến trạng thái thiếu oxy trong nước làm cá và các sinh vật thủy sinh khác chết hàng loạt. Khi tảo và các sinh vật chết khác bị phân hủy, dạng hữu cơ của Phốt pho liên kết trong chất hữu cơ chết có thể được chuyển đổi thành Orthophosphate, làm cho Phốt pho có sẵn cho các loài thực vật thủy sinh và tảo một lần nữa. Vì vậy, trên thực tế, Phốt pho tái chế bên trong có thể tạo ra một sự nở hoa khác của tảo, và chu kỳ này có thể liên tục kéo dài. Nguồn gốc của Phốt pho trong nước thải Trong nước thải, Phốt pho bắt nguồn từ Chất tẩy của con người và động vật, chất tẩy rửa và thực phẩm dư thừa. Các nhà máy chế biến thực phẩm và đồ uống thường sẽ chứa Phốt pho trong nước thải. Các hệ thống xử lý nước thải được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống được thiết kế với mục đích chính là giảm nhu cầu oxy sinh hóa BOD và Nitơ, nhưng không hiệu quả trong việc xử lý Phốt pho. Để bảo vệ môi trường, các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp thu gom nước thải của các nhà máy có nhiệm vụ giảm mức độ ô nhiễm, trong đó có Phốt pho, để nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào nguồn nước cục bộ. Cách xử lý Phốt pho trong nước thải Hiệu quả của việc loại bỏ Phốt pho trong quá trình xử lý nước thải có thể khác nhau, tùy thuộc vào thiết bị hiện có và các phương pháp xử lý được áp dụng. Thông thường, chỉ có các nhà máy xử lý nước thải sử dụng các kỹ thuật loại bỏ Phốt pho chuyên dụng mới có thể loại bỏ Phốt pho đến mức mong muốn. Có hai phương pháp thường được sử dụng để xử lý Phốt pho trong nước thải Xử lý sinh học và xử lý hóa lý. Xử lý Phốt pho bằng phương pháp sinh học Quá trình loại bỏ Phốt pho bằng phương pháp sinh học có thể đạt được bằng cách hoàn lưu bùn hoạt tính trong điều kiện kỵ khí và hiếu khí. Quá trình này giúp hình thành một quần thể vi sinh vật có khả năng lưu trữ Phốt pho nội bào dưới dạng Polyphosphat. Nếu các vi sinh vật này tồn tại với số lượng đủ lớn thì Phốt pho sẽ được loại bỏ cùng với bùn hoạt tính thải. Hình 2. Hệ thống bể sinh học hiếu khí. Tuy nhiên, để thiết lập và duy trì các điều kiện sinh học để xử lý Phốt pho hiệu quả là khá khó khăn đối với lĩnh vực thực phẩm và đồ uống. Nhiều nhà máy chế biến thực phẩm xử lý nước thải bằng cách đưa nước thải vào các ao lắng có sục khí, nơi chất thải hữu cơ được phân hủy bởi vi khuẩn hiếu khí. Trước quá trình sinh học hiếu khí có thể có một số quá trình xử lý sơ cấp như DAF hoặc/và ao kỵ khí. Tuy nhiên, cả hai giai đoạn xử lý này đều không làm giảm tải lượng Phốt pho một cách thỏa đáng nếu có. Xử lý Phốt pho bằng phương pháp hóa lý Một phương pháp đơn giản hơn để xử lý Phốt pho là Cho chất keo tụ gốc kim loại vào nước thải. Chất keo tụ xử lý Phốt pho theo hai con đường Khi kim loại được thêm vào nước thải, nó phản ứng trực tiếp với Phốt phát có trong nước thải, tạo thành Phốt phát kim loại, không hòa tan. Các ion kim loại thủy phân trong nước, tạo thành kết tủa dạng Gel Hydroxit kim loại dày đặc, liên kết với Phốt pho để tạo thành Photphat kim loại. Một khi chất keo tụ kết hợp với Phốt pho để tạo thành Phốt phát kim loại dưới dạng các bông rời rạc, các bông này có thể được loại bỏ khỏi pha nước. Tách Phốt phát kim loại là một quá trình đơn giản, có thể sử dụng phương pháp lắng hoặc tuyển nổi. Hình 3. Hệ thống hóa lý giúp xử lý Phốt pho. —– Nồng độ Phốt phát cao trong nước thải sinh hoạt và công nghiệp có thể gây ra hiện tượng phú dưỡng, dẫn đến cái chết của cá, động vật có vỏ và các loài khác. Do đó, các cơ quan môi trường đang tập trung nhiều hơn vào lượng Phốt pho trong nước thải và đưa ra giới hạn về lượng Phốt pho có thể thải ra trong nước thải công nghiệp. Để tìm hiểu chi tiết hơn về các phương án xử lý Phốt pho trong nước thải cũng như các phương án xử lý nước thải sinh học, hãy liên hệ ngay cho Biogency qua HOTLINE 0909 538 514. >>> Xem thêm Xử lý nước thải có tính Axit bằng cách nào?
các phương pháp xử lý phospho trong nước thải